Trong 30 ngày kể từ khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng, người dân buộc phải thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ và nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân trong thời gian 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Nếu chậm người dân sẽ bị phạt.
Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi chậm đăng ký biến động sau khi đã thực hiện công chứng nhà đất từ 2 – 6 triệu đồng và buộc thực hiện việc đăng ký biến động đối với thửa đất đó.
Theo đó, trong 30 ngày kể từ khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng, người dân buộc phải thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ và nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân trong thời gian 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế (Khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024 và Khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019). Nếu chậm người dân sẽ bị phạt.
Cụ thể mức phạt Chậm nộp quá hạn từ 1 – 30 ngày phạt 2 – 5 triệu đồng. Chậm nộp quá hạn từ 31 – 60 ngày phạt 5 – 8 triệu đồng. Chậm nộp quá hạn từ 61 – 90 ngày phạt 8 – 15 triệu đồng. Chậm nộp quá thời hạn 90 ngày phạt 15 – 25 triệu đồng.
Bên cạnh đó, các khoản phí phải nộp khi sang tên sổ đỏ, bao gồm: Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho được tính trên giá trị quyền sử dụng đất. Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất: 2% giá trị chuyển nhượng. Lệ phí trước bạ, nếu giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh thì lệ phí trước bạ bằng 0,05% x giá chuyển nhượng.
Trường hợp giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định, lệ phí trước bạ với đất bằng 0,5% x diện tích x giá 1m2 tại bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành.
Điều kiện sang tên Sổ đỏ từ 01/8/2024
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, người chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau.
Một, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024.
Hai, đất không có tranh chấp hoặc có tranh chấp nhưng đã được giải quyết bởi cơ quan có thẩm quyền và có đầy đủ bản án, quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.
Ba, quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
Bốn, trong thời hạn sử dụng đất.
Năm, quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Thông thường chỉ cần 05 điều kiện trên nhưng trong một số trường hợp phải có thêm điều kiện của các bên chuyển nhượng, tặng cho.